Viêm khớp dạng thấp (thấp khớp) ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và cuộc sống của bệnh nhân. Hiện nay có nhiều hướng điều trị viêm khớp dạng thấp tuy nhiên việc nhận diện sớm các dấu hiệu ban đầu của bệnh viêm khớp và xây dựng hướng điều trị phù hợp là đặc biệt quan trọng.
Nhận diện sớm rất quan trọng trong điều trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp
I. Kiến thức về bệnh viêm đa khớp dạng thấp
A. Bệnh viêm đa khớp dạng thấp là gì?
Viêm đa khớp dạng thấp là một bệnh xương khớp thuộc thể tự miễn. Hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc chẩn đoán và điều trị căn bệnh này. Viêm khớp dạng thấp không đến từ một căn nguyên cụ thể mà hình thành do sự tham gia của nhiều yếu tố khác nhau, từ đó dẫn đến một dạng viêm không đặc hiệu và mạn tính.
Ở người bị viêm đa khớp dạng thấp, màng hoạt dịch khớp bị ăn mòn ở các khớp ngoại biên, đối xứng. Mức độ ảnh hưởng ở nhiều vị trí khớp khác nhau, thường gặp nhất là các vị trí như khớp bàn tay, viêm khớp cổ tay, mắt cá chân và bàn chân. Bệnh ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe sụn khớp, xương dưới sụn, màng hoạt dịch.
Theo thống kê của bệnh viện, ở nước ta hàng năm có hơn 800/1,000,000 người mắc bệnh viêm đa khớp dạng thấp, phần lớn bệnh nhân có độ tuổi từ 15 trở lên. Đa số bệnh nhân mắc viêm khớp dạng thấp rơi vào nhóm tuổi trung niên. Đây là một con số rất đáng chú ý.
B. Nguyên nhân viêm đa khớp dạng thấp
Hiện tại vẫn chưa thể nhận diện chắc chắn và đầy đủ nguyên nhân của bệnh viêm đa khớp dạng thấp. Tuy nhiên các chuyên gia xem các yếu tố miễn dịch trong cơ thể có thể gây ra viêm khớp dạng thấp nếu gặp trục trặc. Vì thế, khác với những dạng bệnh xương khớp khác, viêm đa khớp dạng thấp được xếp vào nhóm bệnh tự miễn với rất nhiều yếu tố tạo thành bệnh.
Ở người bệnh viêm đa khớp dạng thấp, người ta nhận thấy tình trạng các tế bào bạch cầu có chức năng chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và virus di chuyển từ máu vào trong màng bao quanh khớp. Những tế bào bạch cầu này vì một lý do nào đó mà hoạt động bất thường, tạo ra các protein gây viêm và các chất gây phản ứng viêm như TNF-alpha. Quá trình tự miễn này diễn ra âm thầm và khiến cho sức khỏe xương khớp suy yếu dần.
✽ Các yếu tố làm tăng nguy cơ gây viêm khớp dạng thấp
Mặc dù vẫn chưa chắc chắn về cơ chế thúc đẩy quá trình tự miễn nhưng một số yếu tố nguy cơ dưới đây có thể góp phần thúc đẩy quá trình tự miễn gây ra viêm khớp dạng thấp:
-
Giới tính
Mặc dù chưa có nghiên cứu chắc chắn cũng như chưa thể giải thích nguyên nhân vì sao giới tính lại ảnh hưởng đến nguy cơ viêm khớp dạng thấp nhưng yếu tố này được xem là một yếu tố nguy cơ. Dựa trên khảo sát từ các bệnh viện, tỷ lệ người mắc viêm khớp dạng thấp là nữ giới luôn cao hơn rất nhiều so với nam giới. Số người mắc viêm khớp dạng thấp là nữ giới thường cao hơn so với nam giới từ 2 – 3 lần. Ở một số nơi, tỷ lệ này đạt từ 70 – 80% bệnh nhân là nữ giới.
-
Độ tuổi
Mặc dù bệnh có thể xảy ra ở nhiều độ tuổi khác nhau, từ tuổi thiếu niên cho đến người cao tuổi. Tuy nhiên độ tuổi từ 40 – 60 tập trung nhiều người mắc viêm đa khớp dạng thấp nhất. Do đó yếu tố tuổi tác có thể là một trong những yếu tố nguy cơ gây ra viêm đa khớp dạng thấp ở bệnh nhân.
Tuổi tác cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh viêm đa khớp dạng thấp
-
Di truyền, tiền sử gia đình
Đây cũng là yếu tố nguy cơ viêm đa khớp dạng thấp đáng chú ý. Theo các chuyên gia, viêm đa khớp dạng thấp thường có tính di truyền. Những gia đình có thành viên mà tiền sử liên quan với kháng nguyên hóa hợp tổ chức HLA DR4 thường có tỉ lệ viêm đa khớp dạng thấp cao hơn so với người bình thường.
-
Các nguyên nhân làm suy giảm miễn dịch
Do viêm đa khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn nên các yếu tố ảnh hưởng đến hệ miễn dịch đều có thể gây rối loạn cơ chế phòng vệ của các tế bào bạch cầu, dẫn đến hiện tượng tế bào bạch cầu tự tấn công vào màng bao quanh khớp. Đáng chú ý nhất trong các nguyên nhân làm suy giảm miễn dịch là môi trường sống ẩm thấp, cơ thể bị suy yếu, mệt mỏi, suy giảm miễn dịch do nhiễm lạnh, sau phẫu thuật và nhiều yếu tố khác làm cho hệ miễn dịch yếu đi.
C. Triệu chứng của bệnh viêm đa khớp dạng thấp
-
Dấu hiệu đối xứng
Một đặc điểm đáng chú ý của viêm đa khớp dạng thấp là dấu hiệu đối xứng. Khác với những bệnh xương khớp khác, viêm đa khớp dạng thấp thường có các triệu chứng đối xứng nhau ở cả hai bên cơ thể. Những vị trí viêm đối xứng như viêm hai bên đầu gối, viêm khớp ngón tay ở hai bên cùng vị trí, hai bàn tay,… khi bị viêm đa khớp dạng thấp thường có triệu chứng cùng lúc với nhau.
Người bệnh viêm đa khớp dạng thấp luôn có dấu hiệu đối xứng
-
Đau khớp
Là dấu hiệu chung của hầu hết các bệnh xương khớp. Cơn đau xảy ra đối xứng ở hai bên là đặc điểm riêng của bệnh viêm đa khớp dạng thấp. Ngoài ra, khi xuất hiện cơn đau không có dấu hiệu đỏ, tấy như viêm khớp thông thường mà chỉ có dấu hiệu sưng đau. Nguyên nhân do viêm khớp thông thường đau dưới sự ảnh hưởng, va chạm giữa hai đầu xương. Còn viêm đa khớp dạng thấp chủ yếu đau do sự tấn công của tế bào bạch cầu vào màng khớp gây đau nên không có dấu hiệu tấy đỏ.
Vị trí các khớp bị đau thường là các khớp ở chi như bàn tay, bàn chân, ngón tay, ngón chân, cổ tay, cổ chân. Đây cũng là những vị trí điển hình của viêm khớp dạng thấp.
Đau khớp, sưng khớp do viêm khớp dạng thấp gây ra
-
Cứng khớp
Dấu hiệu cứng khớp khá giống với nhiều bệnh viêm khớp khác. Hầu hết bệnh nhân viêm khớp dạng thấp thường bị cứng khớp vào buổi sáng. Người bệnh không thể vận động ngay được mà phải xoa bóp, cử động nhẹ các khớp trong một thời gian nhất định mới có thể cử động lại các khớp một cách bình thường.
Tùy theo tình trạng bệnh mà mức độ cứng khớp cũng khác nhau. Những bệnh nhân bị cứng khớp có thể kéo dài từ vài chục phút đến khoảng một giờ, thậm chí lâu hơn. Tương tự như các triệu chứng khác, cứng khớp ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp cũng xảy ra đối xứng ở cả hai bên.
Viêm khớp dạng thấp gây cứng khớp
-
Sưng, phù nề
Tình trạng sưng, phù nề các khớp thường xảy ra do tụ dịch dưới khớp. Đi kèm với tình trạng này là cảm giác tê, ngứa râm ran dưới khớp do các mô viêm tác động lên dây thần kinh cảm ứng đau dưới da. Người bệnh có thể bị sưng, phù nề, ngứa, tê đối xứng ở cả hai bên xảy ra phù nề.
-
Các hạt dưới da
Là một trong số các đặc trưng của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Tại các vị trí sưng đau sẽ xuất hiện những hạt cộm dưới da, thường tập trung nhiều ở vùng khớp và những bề mặt duỗi, các vùng gần mặt khớp khi thăm khám.
Hạt dưới da ở bệnh nhân viêm đa khớp dạng thấp, xuất hiện chủ yếu ở các đầu khớp
-
Biến dạng khớp
Dấu hiệu biến dạng khớp tại bàn tay, bàn chân thường xuất hiện ở bệnh nhân khi viêm đa khớp dạng thấp đã bắt đầu tiến triển nặng. Đa phần bệnh nhân viêm đa khớp dạng thấp có biến dạng khớp đều đã có các dấu hiệu của bệnh trong thời gian dài nhưng không được can thiệp, điều trị một cách phù hợp.
Biến dạng khớp cũng có các mức độ từ nhẹ đến nặng. Nếu vẫn không có hướng can thiệp, điều trị, tình trạng biến dạng khớp có thể dẫn đến tàn phế, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và vận động của bệnh nhân.
Biến dạng khớp xảy ra ở người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp lâu năm
-
Các xét nghiệm chẩn đoán viêm khớp dạng thấp
Do viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn, do đó các xét nghiệm rất cần thiết trong chẩn đoán bệnh. Người bệnh viêm khớp dạng thấp thường được chỉ định các xét nghiệm chung, đánh giá biểu hiện tại khớp, xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm huyết học, xét nghiệm huyết thanh, chẩn đoán hình ảnh bằng X-quang,… Tùy theo tình trạng của bệnh thoái hóa khớp, một số trường hợp có thể cần xét nghiệm thêm chức năng gan, thận, X-quang tim phổi, điện tâm đồ,…
Bệnh nhân được chẩn đoán là viêm khớp dạng thấp khi bệnh trên 6 tuần, thực hiện các xét nghiệm, thăm khám lâm sàng có từ 4 tiêu chuẩn trong 7 tiêu chuẩn ARA của hội thấp khớp Hoa Kỳ hiện đang được áp dụng, gồm có:
-
Cứng khớp vào buổi sáng và thường kéo dài trên 1 giờ.
-
Đau khớp kéo dài ở 3 khớp trong 14 khớp
-
Có sưng khớp đối xứng.
-
Có hạt thấp dưới da.
-
Xét nghiệm dương tính với yếu tố thấp khớp.
-
Xét nghiệm hình ảnh có tổn thương X-Quang điển hình.
II. Cách điều trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp
Theo nhận định của các chuyên gia, viêm đa khớp dạng thấp thuộc nhóm bệnh tự miễn mạn tính, hiện chưa điều trị dứt điểm được mà cần điều trị liên tục. Hiện nay căn bệnh viêm đa khớp dạng thấp thường được điều trị bằng nhiều cách khác nhau, bằng Tây Y và Đông Y. Ngoài ra còn kết hợp vật lý trị liệu, các biện pháp chỉnh hình, luyện tập, châm cứu,…
Mỗi phương pháp đều có những đặc điểm riêng biệt trong điều trị bệnh. Các phương pháp điều trị viêm đa khớp dạng thấp hiện nay đều cần điều trị liên tục thường xuyên và thăm khám định kỳ.
1. Chữa viêm khớp dạng thấp bằng Tây Y
Điều trị bằng các phương pháp Tây Y hiện nay tập trung vào điều trị nội khoa, ngoại khoa và kết hợp vật lý trị liệu, các bài tập cải thiện sức khoẻ xương khớp tuỳ theo từng giai đoạn bệnh.
A. Điều trị nội khoa chữa viêm đa khớp dạng thấp:
-
Đối với viêm đa khớp dạng thấp giai đoạn I (thể nhẹ)
Bệnh nhân có thể được chỉ định một số thuốc chống viêm không corticoid sau: indomethacine, voltarel, profenid, piroxicam, meloxicam, ibuprofen, diclofenac, naprosen, nifluril, feldel,… Các thuốc chống viêm này có tác dụng tích cực trong việc giảm đau, kháng viêm, giảm tập kết tiểu cầu và giúp hạ sốt nhẹ.
Một số thuốc tiêm cũng có thể được chỉ định sử dụng với liều phù hợp, thực hiện bơm rửa ổ khớp bằng nước muối NaCl 0,9% trước khi tiêm. Mỗi đợt điều trị bằng thuốc có thể thực hiện trong thời gian từ 15 – 20 ngày. Song song với thuốc, bệnh nhân giai đoạn này còn được chỉ định luyện tập vật lý trị liệu và các bài tập phù hợp.
Các loại thuốc trong điều trị cho bệnh nhân giai đoạn đầu có thể kèm theo một số tác dụng phụ không mong muốn như rối loạn tiêu hoá, ảnh hưởng đến da, giác mạc,… Do đó cần tuân thủ liều lượng và thời gian điều trị để đảm bảo sức khoẻ.
Điều trị viêm khớp dạng thấp bằng các loại thuốc Tây
-
Viêm đa khớp dạng thấp giai đoạn II (thể trung bình)
Ở giai đoạn này bác sĩ có thể chỉ định một trong số các loại thuốc chống viêm không steroid gồm có voltaren, profenid, piroxicam, (feldene); tenoxiam (tilcotil), meloxicam (mobic), rofecoxib (vioxx) với lượng và thời gian phù hợp. Một số ổ khớp có thể chỉ định tiêm hydrocortison hoặc depo-medrol để kiểm soát tình trạng viêm.
Bệnh nhân sẽ được theo dõi mức độ hiệu quả khi sử dụng các thuốc chống viêm, nếu một trong số các thuốc chống viêm không hiệu quả thì có thể được thay thế thuốc khác. Các loại thuốc chống viêm đều có tác dụng phụ do đó cần lưu ý sử dụng đúng liều, lượng và thời gian chỉ định của bác sĩ.
Bác sĩ sẽ quy định cho mỗi bệnh nhân một khoảng thời gian điều trị theo từng đợt. Kết thúc mỗi đợt điều trị, người bệnh sẽ được tái khám lại để đưa ra những đánh giá mức độ đáp ứng thuốc, tiến triển của bệnh để có những hướng điều trị tiếp theo.
-
Viêm khớp dạng thấp giai đoạn III, IV (thể nặng, tiến triển nhiều)
Bệnh nhân giai đoạn này có thể được chỉ định điều trị với Prednisolon để kiểm soát các triệu chứng, giảm sốt cao. Nếu có đáp ứng thuốc thì dùng liều giảm dần và cắt thuốc, tiếp tục điều trị với liệu trình theo giai đoạn I, II.
Một số thuốc như Methotrexat, Salazopyrin, D. penicilamin cũng có thể được chỉ định điều trị để cải thiện các triệu chứng ở thể nặng. Mỗi đợt điều trị thường kéo dài trong thời gian từ 2 – 3 tháng và theo dõi sát tình trạng bệnh nhân. Nếu không có kết quả hoặc có tai biến trong quá trình sử dụng thì phải cắt thuốc, ngừng thuốc.
Các thuốc ức chế miễn dịch cũng có thể được chỉ định sử dụng để kìm hãm phản ứng miễn dịch, giảm sự hoạt động của các tế bào miễn dịch tấn công lên màng sụn khớp khi bệnh nhân tiến triển sang giai đoạn nặng.
Bệnh nhân giai đoạn nặng cũng cần theo dõi sát, xét nghiệm máu và một số xét nghiệm khác hằng tháng để theo dõi tình trạng bệnh. Nếu khả quan có thể giảm liều, chuyển sang liều thấp. Với những trường hợp viêm đa khớp dạng thấp nặng cần thận trọng khi sử dụng thuốc. Đồng thời uống đủ nước để tránh viêm bàng quang, xuất huyết.
-
Điều trị vật lý trị liệu và phục hồi chức năng
Bên cạnh điều trị bằng thuốc, áp dụng các phương pháp vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho bệnh nhân viêm đa khớp dạng thấp là đặc biệt quan trọng. Cách này giúp cho người bệnh tránh được các di chứng của viêm đa khớp dạng thấp ở mức thấp nhất, cải thiện khả năng vận động các khớp. Người bệnh luyện tập đúng cách, khoa học có thể giúp bệnh không tiến triển nặng hơn cũng như lấy lại khả năng sinh hoạt, vận động hàng ngày.
Vật lý trị liệu và phục hồi chức năng rất cần thiết cho bệnh nhân viêm đa khớp dạng thấp
Một số giải pháp vật lý trị liệu và phục hồi chức năng thường được áp dụng gồm có:
-
Các liệu pháp nhiệt như tắm nước nóng, nước ấm, bó parafin, dùng đèn hồng ngoại, tử ngoại chiếu vào khớp viêm, tắm bùn,… nhằm giúp tăng cường lưu thông, tuần hoàn máu, giãn mạch, tăng tiết mồi hôi, giảm đau tại chỗ và giãn cơ.
-
Có thể áp dụng các biện pháp sử dụng năng lượng để điều trị như sử dụng dòng điện một chiều, xoay chiều, điện cao tần, siêu âm với cường độ và bước sóng khác nhau.
-
Một số phương pháp xoa bóp, bấm huyệt cũng giúp bệnh nhân cải thiện lưu thông máu, làm tăng tính đàn hồi của da, giúp giảm đau, giảm xơ hóa da và dây chằng.
-
Các liệu pháp vận động, phục hồi chức năng cũng có thể giúp người bệnh cải thiện tình trạng sưng, đau và lấy lại vận động. Tùy theo tình trạng bệnh nhân mà có thể vận động bằng tay, vận động bằng các dụng cụ hỗ trợ như bàn đạp, gậy, thang, bàn co, kéo,… để cải thiện sức khỏe các vị trí khớp.
B. Điều trị ngoại khoa
-
Chỉ định phẫu thuật khi trật khớp, biến dạng đứt dây chằng.
-
Bóc bỏ lớp màng hoạt dịch
>> Tham khảo thêm: Các bài thuốc nam chữa viêm khớp dạng thấp
2. Đông y chữa viêm khớp dạng thấp
Theo nghiên cứu của Đông y, viêm khớp dạng thấp là hiện tượng cơ thể thấp nhiệt khiến gân cốt đau nhức. Vệ khí của cơ thể không đầy đủ làm cho các tà khí như phong, hàn, thấp nhiệt xâm phạm vào cân, cơ, khớp, xương, kinh lạc làm ảnh hưởng đến sự vận hành của khí huyết khiến chúng bị tắc lại. Từ đó gây triệu chứng sưng đau khớp.
Người già yếu, can thận hư, bệnh lâu ngày làm khí huyết giảm sút cũng có thể dẫn đến viêm đa khớp dạng thấp. Khi thận hư, can huyết hư sẽ gây thoái hóa, teo cơ, biến dạng, dính khớp.
Với mục tiêu lưu thông khí huyết ở gân, cơ xương, Đông y giúp đưa tà khí ra ngoài, đồng thời giúp khí huyết lưu thông, bổ thận, sinh khí để giảm thiểu những biến chứng không mong muốn như thoái hóa khớp, biến dạng cơ, teo cơ, cứng khớp,…
Trong cuốn “Giải mã Đông y” các nhà nghiên cứu cũng nhận định có 2 nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng viêm đa khớp dạng thấp đó là: do nội cảm và ngoại thương.
-
Nguyên nhân ngoại cảm
Là sự rối loạn vận hành, khí huyết kém lưu thông khiến cho 3 thứ khí là phong, hàn, thấp xâm nhập không giúp điều hòa mà còn sinh bệnh. Theo lý giải của các chuyên gia, khi vệ khí trong cơ thể yếu đi, sức đề kháng của con người giảm sút đây chính là cơ hội cho các tà khí tấn công vào kinh lạc. Với nguyên lý phong đi nhanh, hàn vào sâu, thấp gây ướt đẫm và ứ đọng gây ra sự bế tắc ở kinh lạc hoặc tạng phủ gây đau, sưng, tê buồn, mỏi ở một vùng cơ thể hay ở các khớp xương.
Điều trị viêm khớp dạng thấp bằng các thuốc Đông Y
-
Lý do nội thương
Do nhiều nguyên nhân khác tác động như thoái hóa tự nhiên, chấn thương bên trong khiến cho huyết hư, can thận suy dẫn đến các tác nhân ngoại cảm xâm nhập và biểu hiện cụ thể.
Y học cổ truyền điều trị viêm đa khớp dạng thấp dựa trên nguyên lý đề cao vào nguồn gốc sinh bệnh từ đó điều trị từng nguyên nhân nhằm loại bỏ tận gốc bệnh phát triển. Chính vì điều này mà nhiều bệnh nhân đã lựa chọn phương pháp y học cổ truyền, nhất là đối với những bệnh nhân bị viêm khớp mãn tính, trong đó có bệnh viêm đa khớp dạng thấp. Hầu như các vị thuốc được sử dụng trong y học cổ truyền đều được chiết xuất từ thiên nhiên, khá lành tính, có thể dùng lâu dài mà không để lại tác dụng phụ.
Tìm hiểu thêm: Người bị viêm khớp dạng thấp nên ăn gì?
III. Hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh viêm khớp dạng thấp
Ngoài các biện pháp điều trị bằng thuốc, những biện pháp hỗ trợ điều trị cũng đặc biệt quan trọng và cần thiết đối với những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Song song với điều trị, bệnh nhân cũng cần chú ý một số yếu tố sau đây:
-
Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cân bằng, phù hợp, đủ các vitamin, chất xơ, chất khoáng, đặc biệt là canxi và các nguyên tố vi lượng khác.
-
Tránh các chất kích thích, đặc biệt là rượu bia, thuốc lá vì sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến sức khoẻ các khớp.
-
Chú ý luyện tập thường xuyên, đều đặn để duy trì chức năng khớp, tăng cường sức khoẻ khớp và các cơ. Luôn khởi động thường xuyên trước mỗi bài tập và tập luyện ở mức độ phù hợp, tránh quá sức.
-
Thời gian nghỉ ngơi, sinh hoạt và làm việc cần phải phù hợp, cân đối để cơ thể và các khớp có thời gian phục hồi, tái tạo.
-
Tránh các hoạt động nặng, mang vác, kéo, đẩy,… để hạn chế tổn thương đến các khớp.
Chuyên gia tư vấn về điều trị và phòng ngừa viêm khớp dạng thấp
Nguồn: https://vhea.org.vn/
- 02/03/2016 14:05 - Cách trị mề đay bằng lá khế đơn giản - hiệu quả
- 02/03/2016 14:04 - 3 cách giảm đau dây thần kinh tọa tại nhà hiệu quả
- 02/03/2016 14:03 - 4 cách chữa đau mỏi vai gáy bằng ngải cứu đơn giản
- 02/03/2016 14:02 - Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối tốt nh…
- 02/03/2016 14:01 - Thoát vị đĩa đệm L5 S1 là gì? 14 cách điều trị tốt…
- 30/03/2015 16:28 - Người bị viêm da cơ địa nên kiêng những gì?
- 30/03/2015 16:28 - Làm gì để bệnh viêm da cơ địa của bé không tái phá…
- 30/03/2015 16:27 - Sữa bò – Loại thực phẩm người bị viêm da cơ địa nê…
- 30/03/2015 16:26 - Cách chữa mề đay bằng lá khế theo kinh nghiệm dân …
- 30/03/2015 16:26 - Bệnh nổi mề đay có lây không? Lây như thế nào?